2017-06-06 14:53:34 +00:00
|
|
|
---
|
2020-02-12 05:23:31 +00:00
|
|
|
filename: learnpython-vi.py
|
2017-06-06 14:53:34 +00:00
|
|
|
contributors:
|
|
|
|
- ["Louie Dinh", "http://pythonpracticeprojects.com"]
|
|
|
|
- ["Steven Basart", "http://github.com/xksteven"]
|
|
|
|
- ["Andre Polykanine", "https://github.com/Oire"]
|
|
|
|
- ["Zachary Ferguson", "http://github.com/zfergus2"]
|
|
|
|
- ["evuez", "http://github.com/evuez"]
|
|
|
|
translators:
|
|
|
|
- ["Xuan (Sean) Luong, https://github.com/xuanluong"]
|
2017-08-25 08:33:10 +00:00
|
|
|
|
2017-06-06 14:53:34 +00:00
|
|
|
---
|
|
|
|
|
|
|
|
Python được tạo ra bởi Guido van Rossum vào đầu những năm 90s. Ngày nay nó là một trong những ngôn ngữ phổ biến
|
|
|
|
nhất còn tồn tại. Tôi thích Python vì sự rõ ràng, trong sáng về mặt cú pháp. Về cơ bản, Python có thể coi
|
|
|
|
như một loại mã giả (pseudocode) có thể thực thi được.
|
|
|
|
|
2024-12-09 11:21:58 +00:00
|
|
|
Lưu ý: Bài viết này áp dụng riêng cho Python 3. Truy cập [vào đây](/pythonlegacy/) nếu bạn muốn học phiên bản cũ Python 2.7
|
2017-06-06 14:53:34 +00:00
|
|
|
|
|
|
|
```python
|
|
|
|
# Dòng bình luận (comment) bắt đầu bằng dấu thăng (#)
|
|
|
|
|
|
|
|
""" Những chuỗi ký tự (string) nằm trên nhiều dòng
|
|
|
|
có thể được viết bằng cách dùng 3 dấu nháy " và thường
|
|
|
|
được dùng trong quá trình viết tài liệu (documentation).
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
## 1. Các kiểu dữ liệu cơ bản và Các phép toán
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có những con số
|
|
|
|
3 # => 3
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tính toán với những con số là những điều có thể bạn sẽ làm
|
|
|
|
1 + 1 # => 2
|
|
|
|
8 - 1 # => 7
|
|
|
|
10 * 2 # => 20
|
|
|
|
35 / 5 # => 7.0
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kết quả của phép chia số nguyên sẽ được làm tròn xuống cho cả số dương và số âm
|
|
|
|
5 // 3 # => 1
|
|
|
|
5.0 // 3.0 # => 1.0 # phép chia số nguyên cũng áp dụng được cho kiểu dữ liệu float biểu diễn số thực
|
|
|
|
-5 // 3 # => -2
|
|
|
|
-5.0 // 3.0 # => -2.0
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kết quả của phép chia luôn là số thực
|
|
|
|
10.0 / 3 # => 3.3333333333333335
|
|
|
|
|
|
|
|
# Phép toán lấy phần dư (modulo)
|
|
|
|
7 % 3 # => 1
|
|
|
|
|
|
|
|
# Phép lũy thừa (x**y, x lũy thừa y)
|
|
|
|
2**3 # => 8
|
|
|
|
|
|
|
|
# Áp đặt thứ tự tính toán bằng dấu ngoặc
|
|
|
|
(1 + 3) * 2 # => 8
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểu Boolean cũng là một kiểu dữ liệu cơ bản (Lưu ý: ký tự đầu tiên viết hoa)
|
|
|
|
True
|
|
|
|
False
|
|
|
|
|
|
|
|
# Phủ định bằng từ khóa 'not'
|
|
|
|
not True # => False
|
|
|
|
not False # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# Các phép toán với kiểu Boolean
|
|
|
|
# Lưu ý từ khóa "and" và "or" là case-sensitive
|
|
|
|
True and False # => False
|
|
|
|
False or True # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# Lưu ý khi sử dụng các phép toán của kiểu Boolean với số nguyên 'int'
|
|
|
|
# False là 0 và True là 1
|
|
|
|
# Đừng nhầm lẫn các phép toán Boolean cho số nguyên và các phép toán and/or trên bit (& và |)
|
|
|
|
0 and 2 # => 0
|
|
|
|
-5 or 0 # => -5
|
|
|
|
0 == False # => True
|
|
|
|
2 == True # => False
|
|
|
|
1 == True # => True
|
|
|
|
-5 != False != True #=> True
|
|
|
|
|
|
|
|
# So sánh bằng với ==
|
|
|
|
1 == 1 # => True
|
|
|
|
2 == 1 # => False
|
|
|
|
|
|
|
|
# So sánh không bằng với !=
|
|
|
|
1 != 1 # => False
|
|
|
|
2 != 1 # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# Các phép so sánh khác
|
|
|
|
1 < 10 # => True
|
|
|
|
1 > 10 # => False
|
|
|
|
2 <= 2 # => True
|
|
|
|
2 >= 2 # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# Các phép so sánh có thể xâu chuỗi với nhau!
|
|
|
|
1 < 2 < 3 # => True
|
|
|
|
2 < 3 < 2 # => False
|
|
|
|
|
|
|
|
# (is vs. ==) từ khóa is kiểm tra xem 2 biến có cùng tham chiếu một đối tượng, còn == kiếm tra
|
|
|
|
# xem hai đối tượng có cùng giá trị hay không.
|
|
|
|
a = [1, 2, 3, 4] # a trỏ tới một danh sách (list) mới, [1, 2, 3, 4]
|
|
|
|
b = a # b trỏ tới nơi mà a cũng đang trỏ tới
|
|
|
|
b is a # => True, a và b cùng trỏ tới một đối tượng
|
|
|
|
b == a # => True, đối tượng mà a và b trỏ tới có cùng giá trị
|
|
|
|
b = [1, 2, 3, 4] # b trỏ tới một danh sách mới, [1, 2, 3, 4]
|
|
|
|
b is a # => False, a và b không cùng trỏ tới một đối tượng
|
|
|
|
b == a # => True, đối tượng mà a và b trỏ tới không có cùng giá trị
|
|
|
|
|
|
|
|
# Chuỗi ký tự được tạo ra bằng dấu nháy kép " hoặc nháy đơn '
|
|
|
|
"Đây là một chuỗi ký tự."
|
|
|
|
'Đây cũng là một chuỗi ký tự.'
|
|
|
|
|
|
|
|
# Chuỗi ký tự có thể được cộng với nhau can be added too! Tuy nhiên nên tránh làm như vậy
|
|
|
|
"Xin " + "chào!" # => "Xin chào!"
|
|
|
|
# Các chuỗi ký tự không phải là biến (literals) có thể được nối với nhau mà không cần dùng phép cộng '+'
|
|
|
|
"Xin " "chào!" # => "Xin chào!"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một chuỗi ký tự có thể xem như một danh sách (list) các ký tự
|
|
|
|
"Đây là một chuỗi ký tự"[0] # => 'Đ'
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể tìm chiều dài một chuỗi
|
|
|
|
len("Đây là một chuỗi") # => 16
|
|
|
|
|
|
|
|
# .format có thể được dùng để định dạng chuỗi, ví dụ như:
|
|
|
|
"{} có thể được {}".format("Chuỗi ký tự", "định dạng") # => "Chuỗi ký tự có thể được định dạng"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể lặp lại đối số (arguments) khi định dạnh để không phải gõ nhiều lần
|
|
|
|
"{0} be nimble, {0} be quick, {0} jump over the {1}".format("Jack", "candle stick")
|
|
|
|
# => "Jack be nimble, Jack be quick, Jack jump over the candle stick"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể dùng từ khóa nếu bạn không muốn đếm
|
|
|
|
"{name} wants to eat {food}".format(name="Bob", food="lasagna") # => "Bob wants to eat lasagna"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Nếu code Python 3 của bạn cần phải chạy với Python 2.5 hoặc các bản cũ hơn, bạn cũng có thể
|
|
|
|
# dùng cách định dạng cũ:
|
|
|
|
"%s can be %s the %s way" % ("Strings", "interpolated", "old") # => "Strings can be interpolated the old way"
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# None là một đối tượng
|
|
|
|
None # => None
|
|
|
|
|
|
|
|
# Đừng dùng so sánh bằng "==" để so sánh đối tượng với None
|
|
|
|
# Thay vào đó dùng is. Nó sẽ kiểm tra xem một đối tượng có đồng nhất với None hay không.
|
|
|
|
"etc" is None # => False
|
|
|
|
None is None # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# None, 0, và chuỗi/danh sách (list)/từ điển (dict)/tuple rỗng khi chuyển về kiểu Boolean đều có giá trị là False.
|
|
|
|
# Tất cả những giá trị khác đều là True
|
|
|
|
bool(0) # => False
|
|
|
|
bool("") # => False
|
|
|
|
bool([]) # => False
|
|
|
|
bool({}) # => False
|
|
|
|
bool(()) # => False
|
|
|
|
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
## 2. Biến và Các kiểu dữ liệu gộp (Collections)
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
|
|
|
|
# Hàm print trong Python
|
|
|
|
print("Tôi là Python. Rất hân hạnh được làm quen!") # => Tôi là Python. Rất hân hạnh được làm quen!
|
|
|
|
|
|
|
|
# Hàm print mặc định in thêm ký tự xuống dòng
|
|
|
|
# Dùng đối số tùy chọn (optional argument) để thay đổi cách kết thúc chuỗi.
|
|
|
|
print("Hello, World", end="!") # => Hello, World!
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một cách đơn giản để lấy dữ liệu vào từ bàn phím
|
|
|
|
input_string_var = input("Nhập dữ liệu: ") # Trả về dữ liệu vào là một chuỗi
|
|
|
|
# Lưu ý: Trong những phiên bản cũ của Python input() có tên là raw_input()
|
|
|
|
|
|
|
|
# Không cần phải khai báo biến mà chỉ có gán giá trị cho biến.
|
|
|
|
# Quy ước là sử dụng chữ_viết_thường_có_dấu_gạch_dưới
|
|
|
|
some_var = 5
|
|
|
|
some_var # => 5
|
|
|
|
|
|
|
|
# Truy cập một biến chưa được gán trước đó sẽ tạo ra biệt lệ (exception).
|
|
|
|
# Đọc mục Luồng điều khiển để hiểu thêm về việc giải quyết các biệt lệ (exception handling)
|
|
|
|
some_unknown_var # Sinh ra một biệt lệ kiểu NameError
|
|
|
|
|
|
|
|
# if có thể dùng như một biểu thức
|
|
|
|
# Tương đương với phép toán ba ngôi trong C: '?:'
|
|
|
|
"yahoo!" if 3 > 2 else 2 # => "yahoo!"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểu danh sách (list) lưu trữ chuỗi đối tượng tuần tự
|
|
|
|
li = []
|
|
|
|
# Bạn có thể bắt đầu với một danh sách đã có sãn các phần tử
|
|
|
|
other_li = [4, 5, 6]
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thêm phần tử vào cuối danh sách bằng phương thức append
|
|
|
|
li.append(1) # li bây giờ là [1]
|
|
|
|
li.append(2) # li bây giờ là [1, 2]
|
|
|
|
li.append(4) # li bây giờ là [1, 2, 4]
|
|
|
|
li.append(3) # li bây giờ là [1, 2, 4, 3]
|
|
|
|
# Xóa phần tử cuối cùng bằng phương thức pop
|
|
|
|
li.pop() # => 3 and li is now [1, 2, 4]
|
|
|
|
# Sau đó ta có thể đưa đối tượng trở lại danh sách
|
|
|
|
li.append(3) # li trở lại là [1, 2, 4, 3].
|
|
|
|
|
|
|
|
# Truy cập một danh sách như bạn làm với một mảng (array)
|
|
|
|
li[0] # => 1
|
|
|
|
# Truy cập phần tử cuối cùng
|
|
|
|
li[-1] # => 3
|
|
|
|
|
|
|
|
# Truy cập ngoài giới hạn sẽ tạo ra biệt lệ IndexError
|
|
|
|
li[4] # Sinh ra một biệt lệ kiểu IndexError
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể truy cập một đoạn bằng phép cắt (slice).
|
|
|
|
# Chỉ mục bắt đầu được tính làm điểm bắt đầu còn chỉ mục kết thúc thì không, mà là chỉ mục của phần tử tiếp theo phần tử kết thúc
|
|
|
|
# (Về mặt toán học thì đây là một đoạn đóng/mở, hay nửa đoạn)
|
|
|
|
li[1:3] # => [2, 4]
|
|
|
|
# Lấy từ vị trí thứ 3 đến hết
|
|
|
|
li[2:] # => [4, 3]
|
|
|
|
# Lấy từ đầu đến vị trí thứ 3
|
|
|
|
li[:3] # => [1, 2, 4]
|
|
|
|
# Lấy những phần tử có chỉ mục chẵn
|
|
|
|
li[::2] # =>[1, 4]
|
|
|
|
# Trả về bản sao của danh sách bị đảo ngược
|
|
|
|
li[::-1] # => [3, 4, 2, 1]
|
|
|
|
# Kết hợp 3 tham số để làm những phép cắt phức tạp hơn
|
|
|
|
# li[start:end:step]
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tạo ra một bản sao sâu (deep copy) bằng phép cắt
|
|
|
|
li2 = li[:] # => li2 = [1, 2, 4, 3] but (li2 is li) will result in false.
|
|
|
|
|
|
|
|
# Xóa phần tử nào đó của danh sách bằng "del"
|
|
|
|
del li[2] # li is now [1, 2, 3]
|
|
|
|
|
|
|
|
# Xóa đi phần tử đầu tiên mang một giá trị nhất định
|
|
|
|
li.remove(2) # li bây giờ là [1, 3]
|
|
|
|
li.remove(2) # Sinh ra biệt lệ kiểu ValueError vì 2 không tồn tại trong danh sách
|
|
|
|
|
|
|
|
# Chèn một phần tử vào một vị trí cụ thể
|
|
|
|
li.insert(1, 2) # li bây giờ lại là [1, 2, 3]
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tìm chỉ mục của của phần tử đầu tiên mang một giá trị nhất định
|
|
|
|
li.index(2) # => 1
|
|
|
|
li.index(4) # Sinh ra biệt lệ a ValueError as 4 is not in the list
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể cộng dồn các danh sách
|
|
|
|
# Lưu ý: giá trị của li và other_li không đổi
|
|
|
|
li + other_li # => [1, 2, 3, 4, 5, 6]
|
|
|
|
|
|
|
|
# Nối danh sách bằng "extend()"
|
|
|
|
li.extend(other_li) # Now li is [1, 2, 3, 4, 5, 6]
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểm tra sự tồn tại của một phần tử trong danh sách bằng "in"
|
|
|
|
1 in li # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# Xác định độ dài bằng "len()"
|
|
|
|
len(li) # => 6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tuple cũng giống như danh sách nhưng không thể thay đổi giá trị được (immutable)
|
|
|
|
tup = (1, 2, 3)
|
|
|
|
tup[0] # => 1
|
|
|
|
tup[0] = 3 # Sinh ra biệt lệ kiểu TypeError
|
|
|
|
|
|
|
|
# Lưu ý rằng tuple có độ dài là 1 phải có dấu phẩy theo sau phần tử cuối
|
|
|
|
# nhưng tuples có độ dài khác, ngay cả tuple rỗng, thì không cần như vậy
|
|
|
|
type((1)) # => <class 'int'>
|
|
|
|
type((1,)) # => <class 'tuple'>
|
|
|
|
type(()) # => <class 'tuple'>
|
|
|
|
|
|
|
|
# Hầu hết các phép toán của danh sách đều áp dụng được cho tuples
|
|
|
|
len(tup) # => 3
|
|
|
|
tup + (4, 5, 6) # => (1, 2, 3, 4, 5, 6)
|
|
|
|
tup[:2] # => (1, 2)
|
|
|
|
2 in tup # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể gán giá trị cho nhiều biến một lúc bằng tuple (tuple unpacking)
|
|
|
|
a, b, c = (1, 2, 3) # a is now 1, b is now 2 and c is now 3
|
|
|
|
# Sau đây là unpacking kiểu mở rộng
|
|
|
|
a, *b, c = (1, 2, 3, 4) # a bây giờ là 1, b là [2, 3] và c là 4
|
|
|
|
# Tuple được tự động tạo ra nếu bạn không để dấu ngoặc đơn
|
|
|
|
d, e, f = 4, 5, 6
|
|
|
|
# Hoán đổi hai biến trở nên dễ dàng
|
|
|
|
e, d = d, e # d bây giờ là 5 và e là 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểu dữ liệu từ điển (dictionaries) lưu trữ ánh xạ từ các khóa (keys) đến các giá trị (values)
|
|
|
|
empty_dict = {}
|
|
|
|
# Sau đây là một từ điển có sẵn phần tử
|
|
|
|
filled_dict = {"one": 1, "two": 2, "three": 3}
|
|
|
|
|
|
|
|
# Lưu ý rằng khóa của từ điển phải có kiểu dữ liệu thuộc loại immutable. Điều này để bảo đảm rằng
|
|
|
|
# khóa đó luôn được chuyển hóa thành một giá trị băm (hash value) duy nhất khi tìm kiếm trong từ điển
|
|
|
|
# Những kiểu immutable bao gồm số nguyên (int), số thực (float), chuỗi ký tự (string), hay tuple
|
|
|
|
invalid_dict = {[1,2,3]: "123"} # => Sinh ra biệt lệ kiểu TypeError: unhashable type: 'list'
|
|
|
|
valid_dict = {(1,2,3):[1,2,3]} # Tuy nhiên, giá trị có thể thuộc bất kỳ kiểu gì
|
|
|
|
|
|
|
|
# Truy cập giá trị của một từ khóa bằng dấu []
|
|
|
|
filled_dict["one"] # => 1
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tất cả khóa trong một từ điển có thể được chuyển thành một đối tượng khả lặp (iterable).
|
|
|
|
# Chúng ta cần phải gọi hàm list() để chuyển một iterable thành một danh sách.
|
|
|
|
# Chúng ta sẽ bàn về vấn đề này sau. Lưu ý - Thứ tự của khóa trong từ điển sẽ không được đảm bảo.
|
|
|
|
# Những gì bạn thấy khi chạy dòng code dưới đây có thể sẽ không hoàn toàn giống như vậy.
|
|
|
|
list(filled_dict.keys()) # => ["three", "two", "one"]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tất cả các giá trị có thể chuyển thành một đối tượng khả lặp bằng cách gọi hàm "values()".
|
|
|
|
# Chúng ta cũng vẫn phải gọi hàm list() nếu muốn chuyển nó thành một danh sách. Lưu ý - thứ
|
|
|
|
# tự của giá trị cũng không được đảm bảo
|
|
|
|
list(filled_dict.values()) # => [3, 2, 1]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Sự tồn tại của khóa trong từ điển có thể kiểm tra được thông qua từ khóa "in"
|
|
|
|
"one" in filled_dict # => True
|
|
|
|
1 in filled_dict # => False
|
|
|
|
|
|
|
|
# Truy xuất giá trị của một khóa không tồn tại trong từ điển sẽ tạo ra biệt lệ KeyError
|
|
|
|
filled_dict["four"] # KeyError
|
|
|
|
|
|
|
|
# Dừng phương thức "get()" để tránh tạo ra biệt lệ KeyError
|
|
|
|
filled_dict.get("one") # => 1
|
|
|
|
filled_dict.get("four") # => None
|
|
|
|
# Phương thức get hỗ trợ một đối số mặt định khi không thể tìm thấy giá trị ứng với từ khóa
|
|
|
|
filled_dict.get("one", 4) # => 1
|
|
|
|
filled_dict.get("four", 4) # => 4
|
|
|
|
|
|
|
|
# "setdefault()" chèn một giá trị ứng với khóa nếu khóa đó không có sẵn trong từ điển
|
|
|
|
filled_dict.setdefault("five", 5) # filled_dict["five"] is set to 5
|
|
|
|
filled_dict.setdefault("five", 6) # filled_dict["five"] is still 5
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thêm khóa và giá trị vào từ điển
|
|
|
|
filled_dict.update({"four":4}) # => {"one": 1, "two": 2, "three": 3, "four": 4}
|
|
|
|
filled_dict["four"] = 4 # another way to add to dict
|
|
|
|
|
|
|
|
# Xóa một khóa ra khỏi từ điển bằng từ khóa del
|
|
|
|
del filled_dict["one"] # Removes the key "one" from filled dict
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bắt đầu từ Python 3.5 bạn có thể unpack từ điển trong một từ điển khác
|
|
|
|
{'a': 1, **{'b': 2}} # => {'a': 1, 'b': 2}
|
|
|
|
{'a': 1, **{'a': 2}} # => {'a': 2}
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểu tập hợp (set) lưu trữ ... tập hợp
|
|
|
|
empty_set = set()
|
|
|
|
# Khởi tạo giá trị một tập hợp với nhiều giá tri. Vâng, nhìn nó khá giống từ điển.
|
|
|
|
some_set = {1, 1, 2, 2, 3, 4} # some_set is now {1, 2, 3, 4}
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tương tự như khóa của từ điển, phần tử của một tập hợp cũng phải là immutable
|
|
|
|
invalid_set = {[1], 1} # => Sinh ra biệt lệ TypeError: unhashable type: 'list'
|
|
|
|
valid_set = {(1,), 1}
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thêm một phần tử vào tập hợp
|
|
|
|
filled_set.add(5) # filled_set is now {1, 2, 3, 4, 5}
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thực hiện phép giao hai tập hợp bằng phép toán &
|
|
|
|
other_set = {3, 4, 5, 6}
|
|
|
|
filled_set & other_set # => {3, 4, 5}
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thực hiện phép hợp bằng phép toán |
|
|
|
|
filled_set | other_set # => {1, 2, 3, 4, 5, 6}
|
|
|
|
|
|
|
|
# Lấy hiệu của hai tập hơp bằng phép toán -
|
|
|
|
{1, 2, 3, 4} - {2, 3, 5} # => {1, 4}
|
|
|
|
|
|
|
|
# Lấy hiệu đối xứng bằng phép toán ^
|
|
|
|
{1, 2, 3, 4} ^ {2, 3, 5} # => {1, 4, 5}
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểm tra tập hợp bên trái là tập cha của bên phải
|
|
|
|
{1, 2} >= {1, 2, 3} # => False
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểm tra xem tập hợp bên trái có phải là tập con của tập hợp bên phải
|
|
|
|
{1, 2} <= {1, 2, 3} # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểm tra sự tồn tại của một phần tử trong tập hợp bằng từ khóa in
|
|
|
|
2 in filled_set # => True
|
|
|
|
10 in filled_set # => False
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
## 3. Luồng điều khiển và kiểu khả lặp
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
|
|
|
|
# Đầu tiên hãy tạo ra một biến
|
|
|
|
some_var = 5
|
|
|
|
|
|
|
|
# Sau đây là một câu lệnh if. Khoảng cách lề rất quan trọng trong Python
|
|
|
|
# Quy ước chung là dùng khoảng trắng chứ không phải ký tự tab
|
|
|
|
# Chuỗi sau sẽ được in ra "some_var is smaller than 10"
|
|
|
|
if some_var > 10:
|
|
|
|
print("some_var is totally bigger than 10.")
|
|
|
|
elif some_var < 10: # Phần elif là tùy chọn.
|
|
|
|
print("some_var is smaller than 10.")
|
|
|
|
else: # else cũng là tùy chọn.
|
|
|
|
print("some_var is indeed 10.")
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
Lặp qua một danh sách bằng for
|
|
|
|
in ra:
|
|
|
|
dog is a mammal
|
|
|
|
cat is a mammal
|
|
|
|
mouse is a mammal
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
for animal in ["dog", "cat", "mouse"]:
|
|
|
|
# Bạn có thể dùng format() để gán một giá trị vào giữa chuỗi (string interpolation)
|
|
|
|
print("{} is a mammal".format(animal))
|
|
|
|
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
"range(number)" trả về một đối tượng khả lặp kiểu số
|
|
|
|
từ 0 đến giá trị của number
|
|
|
|
in ra:
|
|
|
|
0
|
|
|
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
for i in range(4):
|
|
|
|
print(i)
|
|
|
|
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
"range(lower, upper)" trả về một đối tượng khả lặp kiểu số
|
|
|
|
từ giá trị lower đến giá trị upper
|
|
|
|
in ra:
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
6
|
|
|
|
7
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
for i in range(4, 8):
|
|
|
|
print(i)
|
|
|
|
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
"range(lower, upper, step)" trả về một đối tượng khả lặp kiểu số
|
|
|
|
từ giá trị lower đến giá trị upper, tăng dần theo giá trị
|
|
|
|
của step. Nếu không có giá trị của step thì mặc định là 1.
|
|
|
|
in ra:
|
|
|
|
4
|
|
|
|
6
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
for i in range(4, 8, 2):
|
|
|
|
print(i)
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
|
|
|
|
Vòng lặp while tiếp tục lặp khi điều kiện còn được thỏa mãn
|
|
|
|
in ra:
|
|
|
|
0
|
|
|
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
x = 0
|
|
|
|
while x < 4:
|
|
|
|
print(x)
|
|
|
|
x += 1 # cách viết ngán cho x = x + 1
|
|
|
|
|
|
|
|
# Handle exceptions with a try/except block
|
|
|
|
# Đối phó với biệt lệ bằng khối lệnh try/except
|
|
|
|
try:
|
|
|
|
# Dùng "raise" để ném ra một biệt lệ
|
|
|
|
raise IndexError("This is an index error")
|
|
|
|
except IndexError as e:
|
|
|
|
pass # pass có nghĩa là không làm gì cả. Thông thường đây là nơi để khắc phụ vấn đề làm xảy ra biệt lệ
|
|
|
|
except (TypeError, NameError):
|
|
|
|
pass # Nhiều biệt lệ có thể được đối phó cùng một lúc nếu cần
|
|
|
|
else: # Không bắt buộc phải sử dụng else nhưng nếu dùng thì nó phải sau tất cả các khối except
|
|
|
|
print("All good!") # Chỉ thực thi nếu không có biệt lệ phát sinh
|
|
|
|
finally: # Luôn thực thi trong mọi hoàn cảnh
|
|
|
|
print("We can clean up resources here")
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thay vì dùng try/finally để thu hồi tài nguyên (resources) ta có thể dùng with
|
|
|
|
with open("myfile.txt") as f:
|
|
|
|
for line in f:
|
|
|
|
print(line)
|
|
|
|
|
|
|
|
# Python hỗ trợ kiểu dữ liệu khả lặp (iterable).
|
|
|
|
# Một đối tượng khả lặp có thể được xem như là một chuỗi các đối tượng tuần tự (sequence)
|
|
|
|
# Đối tượng trả về bởi hàm range là một khả lặp.
|
|
|
|
|
|
|
|
filled_dict = {"one": 1, "two": 2, "three": 3}
|
|
|
|
our_iterable = filled_dict.keys()
|
|
|
|
print(our_iterable) # => dict_keys(['one', 'two', 'three']). Đây là một đối tượng khả lặp
|
|
|
|
|
|
|
|
# Ta có thể lặp qua đối tượng
|
|
|
|
for i in our_iterable:
|
|
|
|
print(i) # In ra một, hai, ba
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tuy nhiên chúng ta không thể truy cập phần tử bằng chỉ mục
|
|
|
|
our_iterable[1] # Sinh ra biệt lệ TypeError
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một đối tượng khả lặp là đối tượng có thể tạo ra một iterator
|
|
|
|
our_iterator = iter(our_iterable)
|
|
|
|
|
|
|
|
# iterator là một đối tượng ghi nhớ được trạng thái trong quá trình nó được duyệt qua
|
|
|
|
# đối tượng kế tiếp có thể truy cập được bằng hàm next
|
|
|
|
next(our_iterator) # => "one"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Nó ghi nhớ trạng thái trong quá trình lặp
|
|
|
|
next(our_iterator) # => "two"
|
|
|
|
next(our_iterator) # => "three"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Sau khi iterator đã trả về tất cả dữ liệu, nó sẽ sinh ra biệt lệ kiểu StopIteration
|
|
|
|
next(our_iterator) # Sinh ra biệt lệ StopIteration
|
|
|
|
|
|
|
|
# Ta có thể lấy tất cả phần tử của một iterator bằng cách gọi hàm list với nó
|
|
|
|
list(filled_dict.keys()) # => Returns ["one", "two", "three"]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
## 4. Hàm
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
|
|
|
|
# Dùng từ khóa def để định nghĩa hàm
|
|
|
|
def add(x, y):
|
|
|
|
print("x is {} and y is {}".format(x, y))
|
|
|
|
return x + y # từ khóa return để trả về một giá trị
|
|
|
|
|
|
|
|
# Gọi một hàm với đối số
|
|
|
|
add(5, 6) # => In ra "x is 5 and y is 6" và trả về 11
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một cách khác để gọi hàm là dùng đối số có từ khóa (keyword arguments)
|
|
|
|
add(y=6, x=5) # Đối số có từ khóa có thể xuất hiện với thứ tự bất kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể định nghĩa hàm có số lượng đối số vị trí (positional arguments) không biết trước
|
|
|
|
def varargs(*args):
|
|
|
|
return args
|
|
|
|
|
|
|
|
varargs(1, 2, 3) # => (1, 2, 3)
|
|
|
|
|
|
|
|
# Số lượng tham số từ khóa cũng có thể không cần biết trước
|
|
|
|
def keyword_args(**kwargs):
|
|
|
|
return kwargs
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thử gọi hàm để xem điều gì xảy ra
|
|
|
|
keyword_args(big="foot", loch="ness") # => {"big": "foot", "loch": "ness"}
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Có thể định nghĩa hàm dùng cả hai loại đối số
|
|
|
|
def all_the_args(*args, **kwargs):
|
|
|
|
print(args)
|
|
|
|
print(kwargs)
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
all_the_args(1, 2, a=3, b=4) in ra:
|
|
|
|
(1, 2)
|
|
|
|
{"a": 3, "b": 4}
|
|
|
|
"""
|
|
|
|
|
|
|
|
# Khi gọi hàm, bạn có thể làm ngược với khi định nghĩa
|
|
|
|
# Dùng dấu * để lấy giá trị từ args và ** với giá trị từ kwargs
|
|
|
|
args = (1, 2, 3, 4)
|
|
|
|
kwargs = {"a": 3, "b": 4}
|
|
|
|
all_the_args(*args) # tương đương với foo(1, 2, 3, 4)
|
|
|
|
all_the_args(**kwargs) # tương đương với foo(a=3, b=4)
|
|
|
|
all_the_args(*args, **kwargs) # tương đương với foo(1, 2, 3, 4, a=3, b=4)
|
|
|
|
|
|
|
|
# Trả về nhiều giá trị (gán vào một tuple)
|
|
|
|
def swap(x, y):
|
|
|
|
return y, x # Trả về nhiều giá trị dưới dạng một tuple mà không cần dấu ngoặc.
|
|
|
|
# (Lưu ý là dấu ngoặc đơn đã được bỏ đi những vẫn có thể được thêm vào)
|
|
|
|
|
|
|
|
x = 1
|
|
|
|
y = 2
|
|
|
|
x, y = swap(x, y) # => x = 2, y = 1
|
|
|
|
# (x, y) = swap(x,y) # dấu ngoặc đơn đã được bỏ đi những vẫn có thể được thêm vào
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tầm vực của hàm
|
|
|
|
x = 5
|
|
|
|
|
|
|
|
def set_x(num):
|
|
|
|
# Biến cục bộ x không đồng nhất với biến toàn cục x
|
|
|
|
x = num # => 43
|
|
|
|
print(x) # => 43
|
|
|
|
|
|
|
|
def set_global_x(num):
|
|
|
|
global x
|
|
|
|
print(x) # => 5
|
|
|
|
x = num # biến toàn cục x được gán giá trị là 6
|
|
|
|
print(x) # => 6
|
|
|
|
|
|
|
|
set_x(43)
|
|
|
|
set_global_x(6)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Hàm trong Python cũng là đối tượng
|
|
|
|
def create_adder(x):
|
|
|
|
def adder(y):
|
|
|
|
return x + y
|
|
|
|
return adder
|
|
|
|
|
|
|
|
add_10 = create_adder(10)
|
|
|
|
add_10(3) # => 13
|
|
|
|
|
|
|
|
# Có những hàm không tên
|
|
|
|
(lambda x: x > 2)(3) # => True
|
|
|
|
(lambda x, y: x ** 2 + y ** 2)(2, 1) # => 5
|
|
|
|
|
|
|
|
# Có những hàm cấp cao được hỗ trọ sẵn
|
|
|
|
list(map(add_10, [1, 2, 3])) # => [11, 12, 13]
|
|
|
|
list(map(max, [1, 2, 3], [4, 2, 1])) # => [4, 2, 3]
|
|
|
|
|
|
|
|
list(filter(lambda x: x > 5, [3, 4, 5, 6, 7])) # => [6, 7]
|
|
|
|
|
|
|
|
# list comprehension có thể dùng để hay thế map và filter
|
|
|
|
# list comprehension lưu giá trị xuất vào một danh sách mà bản thân nó có thể lồng trong danh sách khác
|
|
|
|
[add_10(i) for i in [1, 2, 3]] # => [11, 12, 13]
|
|
|
|
[x for x in [3, 4, 5, 6, 7] if x > 5] # => [6, 7]
|
|
|
|
|
|
|
|
# Tập hơp và từ điển cũng có thể được tao ra thông qua set comprehension và dict comprehension
|
|
|
|
{x for x in 'abcddeef' if x not in 'abc'} # => {'d', 'e', 'f'}
|
|
|
|
{x: x**2 for x in range(5)} # => {0: 0, 1: 1, 2: 4, 3: 9, 4: 16}
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
## 5. Mô đun
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể import một mô đun
|
|
|
|
import math
|
|
|
|
print(math.sqrt(16)) # => 4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
# Bạn có thể lấy một hàm cụ thể từ một mô đun
|
|
|
|
from math import ceil, floor
|
|
|
|
print(ceil(3.7)) # => 4.0
|
|
|
|
print(floor(3.7)) # => 3.0
|
|
|
|
|
|
|
|
# Hoặc import tất cả hàm từ một mô đun
|
|
|
|
# Cảnh báo: đây không phải là một cách hay
|
|
|
|
from math import *
|
|
|
|
|
|
|
|
# Có thể làm tên của module ngắn lại
|
|
|
|
import math as m
|
|
|
|
math.sqrt(16) == m.sqrt(16) # => True
|
|
|
|
|
|
|
|
# Mô đun trong Python chỉ là những tập tin Python bình thường. Bạn
|
|
|
|
# có thể viết mô đun của mình và import chúng. Tên của mô đun
|
|
|
|
# cũng là tên của tập tin.
|
|
|
|
|
|
|
|
# You can find out which functions and attributes
|
|
|
|
# are defined in a module.
|
|
|
|
# Bạn có thể liệt kê những hàm và thuộc tính
|
|
|
|
# được định nghĩa trong một mô đun
|
|
|
|
import math
|
|
|
|
dir(math)
|
|
|
|
|
|
|
|
# Nếu bạn có một tập tin code Python gọi là math.py ở cùng
|
|
|
|
# thư mục với tập tin hiện tai, tập tin math.py sẽ
|
|
|
|
# được nạp vào thay vì mô đun được cung cấp sẵn (built-in) trong Python.
|
|
|
|
# Điều này xảy ra vì thư mục hiện tại có ưu tiên
|
|
|
|
# hơn những thư viện cung cấp sẵn.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
## 6. Lớp (classes)
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
|
|
|
|
# Ta dùng từ khóa "class" đề định nghĩa một lớp
|
|
|
|
class Human:
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một thuộc tính của lớp được chia sẽ bởi tất cả đối tượng của lớp này
|
|
|
|
species = "H. sapiens"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Hàm khởi tạo cơ bản sẽ được goi khi một đối tượng được tạo ra.
|
|
|
|
# Lưu ý 2 dấu gạch dưới ở đầu và cuối ám chỉ đối tượng
|
|
|
|
# hoặc thuộc tính dùng bở Python những tồn tại trong không gian tên
|
|
|
|
# do người dùng kiểm soát. Phương thức (hoặc thuộc tính) như: __init__, __str__,
|
|
|
|
# __repr__ v.v.. là những phương thức đặc biệt.
|
|
|
|
# Bạn không nên tự đặt những tên như vậy.
|
|
|
|
def __init__(self, name):
|
|
|
|
# Gán đối số vào thuộc tính name của đối tượng
|
|
|
|
self.name = name
|
|
|
|
|
|
|
|
# Khởi tạo thuộc tính
|
|
|
|
self._age = 0
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một phương thức trên đối tượng. Tất cả đều có đối số đầu tiên là "self"
|
|
|
|
def say(self, msg):
|
|
|
|
print ("{name}: {message}".format(name=self.name, message=msg))
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một phương thức trên đối tượng khác
|
|
|
|
def sing(self):
|
|
|
|
return 'yo... yo... microphone check... one two... one two...'
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một phương thức trên lớp được chia sẻ với mọi đối tượng
|
|
|
|
# Lớp đó cũng là đối số thứ nhất của phương thức đó
|
|
|
|
@classmethod
|
|
|
|
def get_species(cls):
|
|
|
|
return cls.species
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một phương thức tĩnh được gọi mà không có lớp hay đối tượng đi kèm
|
|
|
|
@staticmethod
|
|
|
|
def grunt():
|
|
|
|
return "*grunt*"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một thuộc tính chỉ giống như một hàm truy xuất.
|
|
|
|
# Nó biến phương thức age() thành một thuộc tính chỉ đọc cùng tên.
|
|
|
|
# Tuy nhiên trong Python không nhất thiết phải viết những hàm đọc và ghi quá đơn giản
|
|
|
|
@property
|
|
|
|
def age(self):
|
|
|
|
return self._age
|
|
|
|
|
|
|
|
# Đây là hàm để ghi giá trị cho thuộc tính
|
|
|
|
@age.setter
|
|
|
|
def age(self, age):
|
|
|
|
self._age = age
|
|
|
|
|
|
|
|
# Đây là hàm để xóa thuộc tính
|
|
|
|
@age.deleter
|
|
|
|
def age(self):
|
|
|
|
del self._age
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Khi trình thông dịch Python đọc một tập tin mã nguồn, nó thực thi tất cả code trong đó.
|
|
|
|
# Kiểm tra giá trị của __name__ bảo đảm rằng đoạn mã bên dưới chỉ thực thi khi
|
|
|
|
# mô đun này là chương trình chính
|
|
|
|
if __name__ == '__main__':
|
|
|
|
# Khởi tạo một đối tượng
|
|
|
|
i = Human(name="Ian")
|
|
|
|
i.say("hi") # "Ian: hi"
|
|
|
|
j = Human("Joel")
|
|
|
|
j.say("hello") # "Joel: hello"
|
|
|
|
# i và j là thực thể của kiểu Human, nói cách khác: chúng là những đối tượng Human
|
|
|
|
|
|
|
|
# Gọi những phương thức trên lớp
|
|
|
|
i.say(i.get_species()) # "Ian: H. sapiens"
|
|
|
|
# Thay đổi thuộc tính chung
|
|
|
|
Human.species = "H. neanderthalensis"
|
|
|
|
i.say(i.get_species()) # => "Ian: H. neanderthalensis"
|
|
|
|
j.say(j.get_species()) # => "Joel: H. neanderthalensis"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Gọi phương thức tĩnh
|
|
|
|
print(Human.grunt()) # => "*grunt*"
|
|
|
|
|
|
|
|
# Không thể gọi phương thức tĩnh với một thực thể/đối tượng
|
|
|
|
# bởi vì i.grunt() sẽ tự động đặt "self" (tức là đối tượng i) làm đối số thứ nhất
|
|
|
|
print(i.grunt()) # => TypeError: grunt() takes 0 positional arguments but 1 was given
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thay đổi thuộc tính của đối tượng
|
|
|
|
i.age = 42
|
|
|
|
# Truy cập thuộc tính
|
|
|
|
i.say(i.age) # => "Ian: 42"
|
|
|
|
j.say(j.age) # => "Joel: 0"
|
|
|
|
# Xóa thuộc tính
|
|
|
|
del i.age
|
|
|
|
# i.age # => dòng nãy sẽ tạo ra biệt lệ AttributeError
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
## 6.1 Đa thừa kế
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một định nghĩa lớp khác
|
|
|
|
class Bat:
|
|
|
|
|
|
|
|
species = 'Baty'
|
|
|
|
|
|
|
|
def __init__(self, can_fly=True):
|
|
|
|
self.fly = can_fly
|
|
|
|
|
|
|
|
# Lớp này có phương thức say
|
|
|
|
def say(self, msg):
|
|
|
|
msg = '... ... ...'
|
|
|
|
return msg
|
|
|
|
|
|
|
|
# Và một phương thức khác
|
|
|
|
def sonar(self):
|
|
|
|
return '))) ... ((('
|
|
|
|
|
|
|
|
if __name__ == '__main__':
|
|
|
|
b = Bat()
|
|
|
|
print(b.say('hello'))
|
|
|
|
print(b.fly)
|
|
|
|
|
|
|
|
# Để tận dụng việc mô đun hóa thành từng tập tin, bạn có thể đặt những lớp định nghĩa ở trên vào các tập tin riêng,
|
|
|
|
# ví dụ như human.py và bat.py
|
|
|
|
|
|
|
|
# Để import hàm từ tập tin khác dừng cấu trúc sau
|
|
|
|
# from "filename-without-extension" import "function-or-class"
|
|
|
|
|
|
|
|
# superhero.py
|
|
|
|
from human import Human
|
|
|
|
from bat import Bat
|
|
|
|
|
|
|
|
# Batman thừa kế từ lớp Human và Bat
|
|
|
|
class Batman(Human, Bat):
|
|
|
|
|
|
|
|
# Batman có giá trị riêng cho thuộc tính trên lớp species
|
|
|
|
species = 'Superhero'
|
|
|
|
|
|
|
|
def __init__(self, *args, **kwargs):
|
|
|
|
# Cách điển hình để thừa kế thuộc tính là gọi super
|
|
|
|
# super(Batman, self).__init__(*args, **kwargs)
|
|
|
|
# Tuy nhiên với đa thừa kế, super() sẽ chỉ gọi lớp cơ sở tiếp theo trong danh sách MRO.
|
|
|
|
# Vì thế, ta sẽ gọi cụ thể hàm __init__ của các lớp chả.
|
|
|
|
# Sử dụng *args và **kwargs cho phép việc truyền đối số gọn gàng hơn,
|
|
|
|
# trong đó mỗi lớp cha sẽ chịu trách nhiệm cho những phần thuộc về nó
|
|
|
|
Human.__init__(self, 'anonymous', *args, **kwargs)
|
|
|
|
Bat.__init__(self, *args, can_fly=False, **kwargs)
|
|
|
|
# ghi đè giá trị của thuộc tính name
|
|
|
|
self.name = 'Sad Affleck'
|
|
|
|
|
|
|
|
def sing(self):
|
|
|
|
return 'nan nan nan nan nan batman!'
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
if __name__ == '__main__':
|
|
|
|
sup = Batman()
|
|
|
|
|
|
|
|
# Kiểm tra kiểu đối tượng
|
|
|
|
if isinstance(sup, Human):
|
|
|
|
print('I am human')
|
|
|
|
if isinstance(sup, Bat):
|
|
|
|
print('I am bat')
|
|
|
|
if type(sup) is Batman:
|
|
|
|
print('I am Batman')
|
|
|
|
|
|
|
|
# Truy xuất thứ tự phương thức của các lớp cha (Method Resolution search Order), vốn được dùng bởi cả getattr() và super9)
|
|
|
|
# Thuộc tính này động và có thể được cập nhật
|
|
|
|
print(Batman.__mro__) # => (<class '__main__.Batman'>, <class 'human.Human'>, <class 'bat.Bat'>, <class 'object'>)
|
|
|
|
|
|
|
|
# Gọi phương thức của lớp cha nhưng dùng thuộc tính trên chính lớp hiện tại
|
|
|
|
print(sup.get_species()) # => Superhero
|
|
|
|
|
|
|
|
# Gọi phương thức được nạp chồng
|
|
|
|
print(sup.sing()) # => nan nan nan nan nan batman!
|
|
|
|
|
|
|
|
# Gọi phương thức của Human, bởi vì thứ tự thừa kế ảnh hưởng đến phương thức được gọi
|
|
|
|
sup.say('I agree') # => Sad Affleck: I agree
|
|
|
|
|
|
|
|
# Gọi phương thức chỉ tồn tại ở lớp cha thứ 2
|
|
|
|
print(sup.sonar()) # => ))) ... (((
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thuộc tính cấp lớp được thừa kế
|
|
|
|
sup.age = 100
|
|
|
|
print(sup.age)
|
|
|
|
|
|
|
|
# Thuộc tính thừa kế từ lớp cha thứ 2 có giá trị mặc định đã bị ghi đè
|
|
|
|
print('Can I fly? ' + str(sup.fly))
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
## 7. Phần nâng cao
|
|
|
|
####################################################
|
|
|
|
|
|
|
|
# Generator giúp ta viết những đoạn code lười biếng (áp dụng nguyên tắc lazy evaluation)
|
|
|
|
def double_numbers(iterable):
|
|
|
|
for i in iterable:
|
|
|
|
yield i + i
|
|
|
|
|
|
|
|
# Generators tiết kiệm bộ nhớ vì nó chỉ tải dữ liệu khi cần
|
|
|
|
# xử lý giá trị kế tiếp của một đối tượng khả lặp. Điều này cho phép generator thực hiện
|
|
|
|
# những thao tác mà bình thường không làm được trên những khoảng giá trị lớn
|
|
|
|
# Lưu ý: `range` thay thế `xrange` trong Python3.
|
|
|
|
|
|
|
|
for i in double_numbers(range(1, 900000000)): # `range` là một generator.
|
|
|
|
print(i)
|
|
|
|
if i >= 30:
|
|
|
|
break
|
|
|
|
|
|
|
|
# Cũng như danh sách có list comprehension, generator cũng có generator
|
|
|
|
# comprehension
|
|
|
|
values = (-x for x in [1,2,3,4,5])
|
|
|
|
for x in values:
|
|
|
|
print(x) # in -1 -2 -3 -4 -5 ra màn hình dòng lệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
# Một generator cũng có thể bị ép kiểu thành danh sách
|
|
|
|
values = (-x for x in [1,2,3,4,5])
|
|
|
|
gen_to_list = list(values)
|
|
|
|
print(gen_to_list) # => [-1, -2, -3, -4, -5]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
# Decorators
|
|
|
|
# Trong ví dụ này hàm `beg` 'phủ lên' hàm `say`. Nếu say_please là True thì nó
|
|
|
|
# sẽ thay đội giá trị trả về
|
|
|
|
from functools import wraps
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
def beg(target_function):
|
|
|
|
@wraps(target_function)
|
|
|
|
def wrapper(*args, **kwargs):
|
|
|
|
msg, say_please = target_function(*args, **kwargs)
|
|
|
|
if say_please:
|
|
|
|
return "{} {}".format(msg, "Làm ơn! Tui rất nghèo :(")
|
|
|
|
return msg
|
|
|
|
|
|
|
|
return wrapper
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
@beg
|
|
|
|
def say(say_please=False):
|
|
|
|
msg = "Mua bia cho tui nhé?"
|
|
|
|
return msg, say_please
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
print(say()) # Mua bia cho tui nhé?
|
|
|
|
print(say(say_please=True)) # Mua bia cho tui nhé? Làm ơn! Tui rất nghèo :(
|
|
|
|
```
|
|
|
|
|
|
|
|
## Sẵn sàng để học nhiều hơn?
|
|
|
|
|
|
|
|
### Miễn phí trên mạng
|
|
|
|
|
|
|
|
* [Automate the Boring Stuff with Python](https://automatetheboringstuff.com)
|
|
|
|
* [Ideas for Python Projects](http://pythonpracticeprojects.com)
|
|
|
|
* [The Official Docs](http://docs.python.org/3/)
|
2024-04-26 08:48:54 +00:00
|
|
|
* [Hitchhiker's Guide to Python](http://docs.python-guide.org/)
|
2017-06-06 14:53:34 +00:00
|
|
|
* [Python Course](http://www.python-course.eu/index.php)
|
|
|
|
* [First Steps With Python](https://realpython.com/learn/python-first-steps/)
|
|
|
|
* [A curated list of awesome Python frameworks, libraries and software](https://github.com/vinta/awesome-python)
|
2024-04-26 08:48:54 +00:00
|
|
|
* [Official Style Guide for Python](https://peps.python.org/pep-0008/)
|
2017-06-06 14:53:34 +00:00
|
|
|
* [Python 3 Computer Science Circles](http://cscircles.cemc.uwaterloo.ca/)
|
|
|
|
* [Dive Into Python 3](http://www.diveintopython3.net/index.html)
|