Less là một ngôn ngữ mở rộng CSS/ CSS pre-processor, thêm các tính năng như biến (variable), lồng (nesting), mixin và nhiều thứ khác. Sass cùng với các CSS pre-processor khác như [Less](http://lesscss.org/) giúp lập trình viên viết được các đoạn CSS bảo trì được và không bị lặp lại (DRY - Don't Repeat Yourself).
Sass có hai lựa chọn sử dụng cú pháp khác nhau. Một là SCSS, sử dụng cú pháp giống như CSS nhưng bổ sung thêm các tính năng của Sass. Hai là Sass (cú pháp nguyên bản), sử dụng thụt đầu dòng - indention thay vì ngoặc nhọn và dấu chấm phẩy.
Bài hướng dẫn này sử dụng SCSS.
Nếu bạn đọc đã quen thuộc với CSS3 thì sẽ tương đối nhanh chóng để nắm được Sass. Nó không cung cấp thuộc tính để style CSS mới nhưng đưa ra những công cụ để có thể viết CSS hiệu quả hơn và có thể bảo trì dễ dàng hơn.
```sass
// Comment (chú thích) một dòng sẽ bị xóa khi Less được biên dịch thành CSS
/* Comment trên nhiều dòng sẽ được giữ lại */
/* Variable - Biến
============================== */
/* Ta có thể lưu giá trị CSS (ví dụ như color) vào một biến.
Sử dụng ký hiệu '$' để khai báo một biến. */
$primary-color: #A3A4FF;
$secondary-color: #51527F;
$body-font: 'Roboto', sans-serif;
/* Sau khi khai báo biến, ta có thể sử dụng nó ở trong tệp stylesheet.
Nhờ sử dụng biến ta chỉ cần thay đổi một lần
tại 1 nơi để thay đổi tất cả những đoạn sử dụng biến */
body {
background-color: $primary-color;
color: $secondary-color;
font-family: $body-font;
}
/* Đoạn code trên sẽ được biên dịch thành: */
body {
background-color: #A3A4FF;
color: #51527F;
font-family: 'Roboto', sans-serif;
}
/* Cách sử dụng này giúp ta dễ dàng bảo trì hơn
việc phải đổi giá trị mỗi lần nó xuất hiện
trong tệp stylesheet. */
/* Control Directive - Chỉ thị
============================== */
/* Sass cho phép sử dụng @if, @else, @for, @while và @each để quản lý luồng code sinh ra CSS */
/* Khối điều kiện @if/@else hoạt động như các ngôn ngữ khác */
$debug: true !default;
@mixin debugmode {
@if $debug {
@debug "Debug mode enabled";
display: inline-block;
}
@else {
display: none;
}
}
.info {
@include debugmode;
}
/* Trong đoạn code trên, nếu $debug được đặt là true thì class .info sẽ được sinh ra và ngược lại.
Lưu ý: @debug sẽ sinh ra thông tin debug trên dòng lệnh (command line).
Chế độ này rất có ích khi thực hiện debug trên file SCSS. */
.info {
display: inline-block;
}
/* @for là khối vòng lặp trên một khoảng các giá trị.
Nó rất có ích cho việc đặt style của một tập hợp các phần tử.
Có hai cách để lặp, "through" sẽ lặp tới kể cả giá trị cuối cùng, "to" sẽ lặp tới và dừng khi đến giá trị cuối cùng. */
Bạn đã bao giờ thắc mắc liệu Sass có phải là từ viết tắt hay không? Nhiều nguwòi lầm tưởng nó là từ viết tắt nhưng thực chất tên của ngôn ngữ này lại là một từ - Sass.
Do sự lầm tưởng như vậy và mọi người thường xuyên viết nó là "SASS", người sáng lập ra ngôn ngữ này đã đặt một cái tên hài hước cho nó là "Syntactically Awesome StyleSheets" (Thiết lập style có cú pháp một cách tuyệt vời đáng kinh ngạc).
## Tập sử dụng Sass
Nếu bạn muốn thử dùng Sass trên trình duyệt, hãy ghé qua [SassMeister](http://sassmeister.com/). Bạn có thể dùng cả hai cú pháp, hoặc mở cài đặt và chọn Sass hoặc SCSS.
## Tính tương thích
Sass có thể được dùng trong bất kì dự án nào miễn là ta có chương trình để biên dịch nó thành CSS. Ta cần chắc chắn rằng đoạn CSS đang dùng tương thích với các phiên bản trình duyệt mong muốn.
[QuirksMode CSS](http://www.quirksmode.org/css/) và [CanIUse](http://caniuse.com) là nguồn thông tin tin cậy để kiểm tra tính tương thích của mã CSS.
## Tìm hiểu thêm
* [Tài liệu chính thức](http://sass-lang.com/documentation/file.SASS_REFERENCE.html)
* [The Sass Way](http://thesassway.com/) cung cấp các hướng dẫn từ cơ bản đến nâng cao cùng với các tin tức.